Khi tham gia giao thông các xe phải giữ một khoảng cách tối thiểu nhất định để đảm bảo an toàn cho chính mình và xe phía trước. Vậy khoảng cách an toàn giữa 2 xe được quy định ra sao? Để đảm bảo an toàn cho mình và người khác, bạn đọc cùng Carpla tìm hiểu rõ thông tin được tổng hợp chi tiết dưới bài viết.
1. Mức xử phạt khi vi phạm khoảng cách an toàn giữa 2 xe nên biết
Đối với những tài xế không giữ đúng khoảng cách an toàn giữa 2 xe sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Nghị định 100/2019/NĐ-CP nêu rõ mức xử phạt như sau:
1.1 Xử phạt đối với xe ô tô
Nếu xe ô tô vi phạm khoảng cách an toàn và gây ra các va chạm với xe liền trước. Xe không giữ khoảng cách tối thiểu được quy định trên biển báo thì bị xử phạt từ 800.000đ – 1.000.000đ (Căn cứ điểm 1 khoản 3 điều 5).
Trường hợp ô tô vi phạm khoảng cách an toàn tối thiểu với xe chạy liền phía trước khi đi trên đường cao tốc thì bị phát từ 3 – 5 triệu đồng. Mức xử phạt này căn cứ theo điểm G khoản 5 điều 5 của nghị định.
Trường hợp ô tô không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe và gây ra tai nạn mất trật tự giao thông bị xử phạt từ 10 – 12 triệu đồng (Điểm a khoản 7 điều 5).
1.2 Xử phạt đối với xe máy
Trường hợp xe máy không giữ khoảng cách an toàn với xe phía trước và để xảy ra va chạm hoặc không tuân thủ cự ly tối thiểu bị phạt từ 100.000đ – 200.000đ (Điểm c khoản 1 điều 6).
Trường hợp xe máy vi phạm khoảng cách an toàn giữa 2 xe tối thiểu và gây ra tai nạn giao thông sẽ bị xử phạt từ 4 – 5 triệu đồng (Điểm b khoản 7 điều 6).
2. Quy định về khoảng cách an toàn giữa 2 xe theo Luật Giao Thông đường bộ
Khoảng cách an toàn giữa 2 xe tối thiểu được quy định căn cứ vào Điều 11 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT. Cụ thể:
2.1 Khoảng cách an toàn giữa 2 xe tại nơi có biển báo cự ly tối thiểu
Tại những nơi có biển báo cự ly tối thiểu giữa hai xe thì tài xế phải giữ một khoảng cách không được nhỏ hơn giá trị ghi trên biển báo. Tại Việt Nam sử dụng biển số P.121 “Cự ly tối thiểu giữa hai xe” để báo hiệu (theo QCVN 41:2019/BGTVT có hiệu lực từ 01/7/2020).
Những giá trị số ghi trên biển cho biết khoảng cách tối thiểu tính bằng mét mà các xe phải giãn cách. Biển này có giá trị đối với cả xe cơ giới và xe ưu tiên. Biển số P.121 “Cự ly tối thiểu giữa hai xe” có hiệu lực đến hết khoảng cách cấm ghi trên biển phụ số S.501. Ngoài ra còn đến vị trí đặt biển số DP.135 “Hết tất cả các lệnh cấm”.
2.2 Khoảng cách an toàn giữa 2 xe trong điều kiện mặt đường khô ráo
Trong điều kiện mặt đường khô ráo thì khoảng cách an toàn tối thiểu giữa hai xe tương ứng với tốc độ xe được quy định cụ thể như sau:
- Vận tốc dưới 60km/h: Tài xế phải tự chủ động khoảng cách để đảm bảo an toàn giữa xe mình với xe chạy liền trước. Khoảng cách này sẽ tùy thuộc vào tình hình giao thông thực tế, mật độ phương tiện lưu thông để tự đảm bảo an toàn.
- Vận tốc 60 km/h: Khoảng cách tối thiểu là 35 mét.
- Vận tốc từ 60 – 80 km/h: Khoảng cách tối thiểu an toàn là 55 mét.
- Vận tốc từ 80 – 100 km/h: Khoảng cách tối thiểu an toàn là 70 mét.
- Vận tốc từ 100 – 120 km/h: Khoảng cách tối thiểu an toàn là 100 mét.
2.3 Khoảng cách an toàn tối thiểu giữa 2 xe trong điều kiện trời mưa, sương mù, đường trơn trượt
Đối với điều kiện thời tiết sương mù, mưa, đường trơn trượt, địa hình quanh co, đèo dốc, tầm nhìn bị hạn chế thì tài xế phải điều chỉnh khoảng cách an toàn phù hợp. Khoảng cách an toàn giữa 2 xe tối thiểu ở đây phải lớn hơn giá trị số ghi trên biển báo và trị số được quy định khi mặt đường khô ráo.
3. Lời kết
Giữ khoảng cách an toàn giữa 2 xe phù hợp sẽ đảm bảo được quá trình tham gia giao thông thuận lợi, suôn sẻ nhất. Đây là quy định mà bắt buộc các tài xế tham gia giao thông phải nắm rõ. Để biết thêm nhiều thông tin hay về xe, bạn đọc hãy đồng hành cùng Carpla nhé. Nếu bạn có nhu cầu mua xe ô tô cũ thì Carpla là lựa chọn hàng đầu cho bạn.