Một vấn đề quan trọng khi tham gia giao thông an toàn chính là đảm bảo các tài xế không sử dụng rượu bia. Pháp luật đã đưa ra điều luật chỉ rõ hành vi lái xe có dùng bia rượu sẽ phải chịu các mức phạt nồng độ cồn tương ứng để đảm bảo tham gia giao thông an toàn, giảm thiểu tai nạn, bảo vệ tính mạng người dân. Carpla sẽ cung cấp thông tin về các mức phạt này qua thông tin của bài viết.
1. Mức phạt nồng độ cồn với các loại xe cơ giới
Tình trạng tài xế say rượu khi điều khiển phương tiện đã giảm đáng kể so với trước đây nhờ sự tăng cường kiểm tra và xử phạt của lực lượng chức năng đối với các trường hợp vi phạm. Hiện nay, mức phạt nồng độ cồn đối với người điều khiển ô tô, xe máy, xe đạp,… được thể hiện rõ trong nội dung Nghị định 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ và sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
1.1 Mức phạt nồng độ cồn xe ô tô
Dưới đây là mức phạt nồng độ cồn áp dụng với các tài xế lái ô tô mới cập nhật năm 2025:
Kể từ ngày 01/01/2025 sẽ áp dụng Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Các mức phạt đối với các lỗi vi phạm giao thông tăng đáng kể so với quy định trước đây.
Mức phạt nồng độ cồn đối với ô tô năm 2025:
(1) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng khi điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
(Theo điểm c khoản 6 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)
(2) Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng khi điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
(Theo điểm a khoản 9 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)
(3) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng khi điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.
(Theo điểm a khoản 11 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

1.2 Mức phạt nồng độ cồn áp dụng với người điều khiển xe máy
(1) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
(Theo điểm a khoản 6 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)
(2) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng khi điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
(Theo điểm b khoản 8 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)
(3) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.
(Theo điểm d khoản 9 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)
Nồng độ cồn bao nhiêu thì bị phạt 2025 thì theo khoản 2 Điều 9 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định như sau:
Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Điều khiển xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ không có giấy phép lái xe theo quy định của pháp luật; điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ không có giấy phép lái xe hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng.
2. Điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.

1.3 Không chấp hành đo nồng độ cồn sẽ bị xử phạt với mức phạt nồng độ cồn cao nhất?
Căn cứ theo điểm đ khoản 9 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
…
9. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
…
d) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
đ) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;
Và theo điểm b khoản 11 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định:
Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
…
11. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
b) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;
Như vậy, người vi phạm không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ sẽ bị xử phạt từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với xe máy và từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với ô tô tương ứng với mức phạt vi phạm nồng độ cồn cao nhất.
1.4 Mức phạt nồng độ cồn với xe máy kéo hoặc xe máy chuyên dùng
Các phương tiện như xe máy kéo, xe máy chuyên dùng có áp dụng mức xử phạt giống với phương tiện xe máy cơ giới không? Dưới đây là mức phạt nồng độ cồn đối với các phương tiện này mới nhất năm 2024:
- Nếu nồng độ cồn không vượt quá 50 mg/100 ml máu hoặc 0,25 mg/1 lít khí thở thì người điều khiển sẽ bị phạt tiền từ 3 – 5 triệu đồng và tước quyền sử dụng giấy phép lái xe (đối với máy kéo) hoặc chứng chỉ bồi dưỡng pháp luật (đối với xe máy chuyên dùng) từ 10 – 12 tháng.
- Nếu nồng độ cồn từ 50 – 80 mg/100 ml máu hoặc từ 0,25 đến 0,4 mg/1 lít khí thở thì người điều khiển phương tiện sẽ bị phạt tiền từ 6 – 8 triệu đồng và tước quyền sử dụng giấy phép lái xe (đối với máy kéo) hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (đối với xe máy chuyên dùng) từ 16 – 18 tháng.
- Nếu nồng độ cồn vượt quá 80 mg/100 ml máu hoặc 0,4 mg/1 lít khí thở thì người điều khiển phương tiện sẽ bị phạt tiền từ 16 – 18 triệu đồng. Đồng thời người lái xe còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe (đối với máy kéo) hoặc chứng chỉ bồi dưỡng pháp luật (đối với xe máy chuyên dùng) từ 22 – 24 tháng.
1.5 Mức phạt nồng độ cồn với người lái xe đạp
Với phương tiện là xe đạp sẽ bỏ đi điều khoản phạt bổ sung là tước quyền điều khiển phương tiện và áp dụng mức xử phạt nồng độ cồn cụ thể như sau:
- Nồng độ cồn nếu thấp hơn 50 mg/100 ml máu hoặc thấp hơn 0,25 mg/1 lít khí thở thì người lái xe bị phạt tiền từ 80 – 100 ngàn đồng.
- Nồng độ cồn nếu đã vượt quá 50 mg đến 80 mg/100 ml máu hoặc vượt quá 0,25 mg đến 0,4 mg/1 lít khí thở thì người lái xe đạp sẽ bị phạt tiền từ 300 – 400 ngàn đồng.
- Nồng độ cồn nếu đã vượt quá 80 mg/100 ml máu hoặc vượt quá 0,4 mg/1 lít khí thở thì người điều khiển xe đạp bị phạt tiền từ 400 – 600 ngàn đồng.

2. Vi phạm nồng độ cồn có bị tạm giữ phương tiện?
Theo quy định tại Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, cơ quan có thẩm quyền khi xử lý vi phạm nồng độ cồn tùy trường hợp có thể yêu cầu giữ xe với người vi phạm. Thời gian giữ phương tiện với mức phạt này tối đa đến 7 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.
Việc tạm giữ phương tiện sẽ cần phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Nếu tổ chức/cá nhân vi phạm có địa chỉ tạm trú/thường trú, có điều kiện để bảo quản phương tiện, có khả năng tài chính để trả tiền bảo lãnh,… thì phương tiện vi phạm có thể được giữ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho đến khi vi phạm xử lý xong.

Việc thiết lập và thực thi mức phạt nghiêm ngặt đối với lái xe vi phạm nồng độ cồn không chỉ là hình thức xử lý vi phạm mà còn là biện pháp răn đe mạnh mẽ, góp phần bảo vệ an toàn giao thông. Trên đây là các thông tin Carpla cung cấp về các mức phạt nồng độ cồn với nhiều phương tiện khác nhau, giúp các tài xế có thêm thông tin để xây dựng kế hoạch cá nhân phù hợp và tham gia giao thông an toàn.