Nhu cầu sở hữu ô tô tại Việt Nam đã tăng mạnh trong những năm gần đây. Bên cạnh các dòng xe sản xuất trong nước, ô tô nhập khẩu cũng chiếm một phần thị trường đáng kể. Vậy thuế nhập khẩu ô tô tại Việt Nam hiện nay là bao nhiêu và cách tính thuế như thế nào? Hãy cùng Carpla tìm hiểu chi tiết về vấn đề này qua bài viết dưới đây.
1. Thuế nhập khẩu ô tô gồm những gì? Thuế xe ô tô nhập khẩu năm 2024 là bao nhiêu?
Thuế nhập khẩu xe ô tô là khoản thuế mà các nhà nhập khẩu phải nộp vào ngân sách nhà nước khi nhập khẩu ô tô từ nước ngoài vào Việt Nam. Mức thuế này phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm nguồn gốc xuất xứ của xe (quốc gia sản xuất), loại xe (mới hay cũ) và các yếu tố khác như dung tích động cơ.
Tất cả các ô tô nhập khẩu vào Việt Nam dù là xe mới hay cũ, đều phải chịu thuế nhập khẩu, và thuế này sẽ được tính vào giá bán của xe. Điều này có nghĩa là người tiêu dùng khi mua ô tô nhập khẩu sẽ phải trả một phần giá trị xe bao gồm cả khoản thuế nhập khẩu mà nhà nhập khẩu phải nộp.
Để một chiếc ô tô nhập khẩu có thể đến tay người tiêu dùng tại Việt Nam năm 2024, chiếc xe này phải “gánh” nhiều loại thuế. Đặc biệt nhất là hai loại thuế chính là: thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt. Cụ thể là:
1.1 Thuế nhập khẩu
Thuế nhập khẩu ô tô là khoản thuế đánh vào giá trị của chiếc ô tô khi nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam. Mức thuế suất này thay đổi tùy theo quốc gia xuất xứ của xe.
1.2 Thuế tiêu thụ đặc biệt
Sau khi tính thuế nhập khẩu, ô tô nhập khẩu còn phải chịu thêm thuế tiêu thụ đặc biệt, một loại thuế được đánh vào những sản phẩm được coi là “xa xỉ” hoặc có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe cộng đồng.
Do ô tô là một sản phẩm được nhiều người sử dụng và có giá trị cao, nên nó thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Loại thuế này không chỉ giúp làm giảm nhu cầu đối với hàng hóa xa xỉ mà còn là công cụ để tạo sự công bằng giữa ô tô nhập khẩu và ô tô lắp ráp trong nước.
Mức thuế nhập khẩu ô tô dao động từ 40 – 60% tùy vào dung tích động cơ của xe. Ví dụ, xe ô tô có dung tích dưới 2.0L sẽ chịu mức thuế thấp hơn so với các xe có dung tích động cơ lớn hơn.
Thuế tiêu thụ đặc biệt giúp nhà nước điều tiết thị trường, hạn chế việc tiêu thụ những sản phẩm không thật sự cần thiết và tạo ra sự công bằng trong cạnh tranh giữa các loại xe nhập khẩu và xe sản xuất trong nước.
2. Cách tính thuế xe nhập khẩu tại Việt Nam 2024
Khi một chiếc ô tô nhập khẩu vào Việt Nam, nó phải chịu các loại thuế bao gồm thuế nhập khẩu, thuế VAT và tiêu thụ đặc biệt. Dưới đây là cách tính cụ thể từng loại thuế áp dụng cho ô tô nhập khẩu tại Việt Nam:
2.1 Thuế nhập khẩu ô tô
Công thức tính thuế nhập khẩu ô tô là:
Thuế nhập khẩu = Giá trị CIF × Thuế xuất nhập khẩu.
- Xe nhập khẩu từ ASEAN: Theo Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN (ATIGA), ô tô nhập khẩu từ các quốc gia trong khu vực ASEAN có mức thuế nhập khẩu là 0%.
- Xe nhập khẩu từ các quốc gia khác (Nhật Bản, Hàn Quốc, EU, Mỹ,…): Mức thuế nhập khẩu dao động từ 56 – 74% tùy thuộc thỏa thuận thương mại với quốc gia đó.
Ví dụ: Nếu giá trị CIF của chiếc xe là 500 triệu đồng và thuế nhập khẩu là 50% thì thuế nhập khẩu ô tô của chiếc xe là: 500.000.000 × 50% = 250.000.000 đồng.
2.2 Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB)
Công thức tính thuế tiêu thụ khoản đặc biệt là:
Thuế TTĐB = Giá trị CIF + Thuế nhập khẩu × Thuế suất TTĐB.
- Ô tô dưới 2.0L: Thuế tiêu thụ đặc biệt là 40%.
- Ô tô từ 2.0L đến 3.0L: Thuế tiêu thụ đặc biệt là 50%.
- Ô tô trên 3.0L: Thuế tiêu thụ đặc biệt là 60%.
Ví dụ: Nếu xe có giá trị CIF là 500 triệu đồng, thuế nhập khẩu là 250 triệu đồng. Tổng giá trị tính thuế là 750 triệu đồng và xe có dung tích động cơ dưới 2.0L. Khi đó thuế TTĐB mức 40% tính như sau:
750,000,000×40%=300,000,000 đồng.
2.3 Thuế giá trị gia tăng (VAT)
Mức thuế VAT áp dụng với ô tô là 10%. Thuế VAT được tính trên giá trị của xe bao gồm giá trị CIF, thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt. Công thức tính thuế VAT là:
Thuế VAT=(Giá trị CIF + Thuế nhập khẩu + Thuế TTĐB)×10%.
2.4 Tổng chi phí thuế nhập khẩu ô tô cho mỗi chiếc xe
Sau khi tính được các loại thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế VAT, bạn có thể tính tổng số tiền thuế mà chiếc ô tô nhập khẩu phải chịu. Tổng chi phí thuế là tổng của ba loại thuế trên với công thức tính như sau:
Tổng thuế = Thuế nhập khẩu + Thuế tiêu thụ đặc biệt + Thuế VAT.
3. Ngoài thuế nhập khẩu ô tô, khi mua ô tô còn cần chịu các khoản phí nào?
Việc mua một chiếc ô tô tại Việt Nam không chỉ đơn giản là mua một phương tiện đi lại, mà đối với nhiều người đó còn là một quyết định lớn, khoản đầu tư lớn. Ngoài giá niêm yết của xe, người mua phải đối mặt với hàng loạt các loại thuế và phí làm tăng chi phí để sở hữu chiếc xe.
- Xem thêm: Hướng dẫn đăng ký đăng kiểm online trực tuyến cho xe ô tô
- Xem thêm: Hướng dẫn tra cứu phạt nguội ô tô và xe máy toàn quốc
Ngoài các loại thuế nhập khẩu ô tô theo quy định pháp luật Việt Nam, người mua xe còn cần chi trả cho các khoản phí sau:
- Phí trước bạ: Phí này dao động từ 10 – 15% tùy theo từng địa phương. Phí này được tính trên giá trị xe đã bao gồm các loại thuế và phí khác.
- Phí cấp biển số: Mức phí cấp biển số dao động từ 2 – 20 triệu đồng tùy vào từng tỉnh, thành phố.
- Phí đăng kiểm: Mỗi lần đăng kiểm, chủ xe phải đóng phí từ 240.000 – 560.000 đồng tùy loại xe.
- Phí cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật: Phí này dao động từ 50.000 – 100.000 đồng.
- Phí bảo trì đường bộ: Phí bảo trì đường bộ được tính hàng tháng và dao động từ 130.000 – 1.430.000 đồng tùy thuộc vào tải trọng của xe.
- Phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự: Đây là khoản phí bắt buộc khi sở hữu ô tô và được tính theo từng loại xe.
Tóm lại, mức thuế nhập khẩu ô tô hiện hành tại Việt Nam sẽ phải chịu các loại thuế bao gồm thuế nhập khẩu, tiêu thụ đặc biệt và thuế VAT. Bạn cần tư vấn thêm về chi phí khi mua xe hay cần chọn mua ô tô cũ, bảo hiểm ô tô thì hãy liên hệ với Carpla để được hỗ trợ tận tình. Carpla là nền tảng mua bán xe ô tô đã qua sử dụng lớn nhất Việt Nam, ngoài ra hiện tại Carpla là đại lý phân phối bảo hiểm xe ô tô Tasco.